1. This essay will discuss both views and give an opinion at the end.
Nếu em quen sử dụng để làm thesis statement trong phần mở bài task 2 thì nên bỏ thói quen này đi vì nó chỉ là một câu máy móc không mang thông tin gì. Thay vì đưa ra một câu mơ hồ, hãy trực tiếp đưa ra ý kiến của em (đối với dạng bài yêu cầu opinion) nhé.
2. With the development of science and modern technology…
Câu này cô thấy các em cũng rất hay áp dụng ở phần mở bài, nhưng nó chỉ phù hợp với những bài thuộc topic science – technology mà thôi, đừng bạ đâu cũng dùng.
3. In the modern era…/Since the dawn of time…
Em phải nhớ rằng hầu hết các vấn đề được đề cập tới bài luận đều là những vấn đề gần đây, vậy nên em không cần đưa ra một khung thời gian nào cả. Từ “nowadays” cũng tương tự, em nên tìm những cách paraphrase hiệu quả hơn.
4. This is a highly controversial issue.
Em phải lưu ý rằng các vấn đề trong bài viết đều không quá ‘highly controversial’, người ta chỉ sử dụng cụm từ này với những vấn đề đang được tranh cãi nảy lửa ví dụ như phạt án tử hình, vv… liên quan tới tính mạng con người, còn những topic kiểu như “xem thể thao trên TV hay chơi thể thao?” không thể gọi là “controversial” được. Vì thế nên cân nhắc tính chất vấn đề trước khi viết nhé.
5. The crux of the discussion is…
Từ ‘crux’ có nghĩa là mấu chốt của vấn đề, dịch Anh – Việt thì nghe rất thuận tai nhưng đây lại là một cách nói không được tự nhiên. Thay vì cố nhét vào một từ lạ thì em có thể thay bằng “The key aspect of the issue is…” hoặc “The most important factor is…”
6. For example, a recent study from the IMF showed that…/ Research indicates that…
Nếu em muốn đưa ra số liệu thì phải có nguồn link bài viết hay tên tác phẩm nếu không có thì giám khảo sẽ đánh giá thông tin này là “fake” và không phù hợp, nên dù có vẻ rất “uyên thâm” nhưng chúng ta không nên áp dụng cách nói này nhé.
7. It can broaden a person’s horizons.
Câu này thực ra hơi lỗi thời rồi vì có quá nhiều người sử dụng em ạ. Thay vì câu trên, em có thể dùng những cách diễn đạt trực tiếp hơn mà vẫn đạt hiệu quả diễn đạt như “learning more”, “open their mind to something”, “developing deeper understanding of something”. Đừng học thuộc câu mà hãy chú ý ngữ cảnh để sử dụng nhé.
8. There are good ground to argue in favour of…/ It cannot be denied that…
Câu này cũng bị sử dụng nhiều rồi. Em thử chọn các cách nói khác tự nhiên hơn như “One reason that X is important/crucial is…”. Cách nói “It cannot be denied that…” đã bị lạm dụng quá nhiều, hơn nữa đây cũng là một câu mang tính chất khẳng định tuyệt đối trong khi hầu hết những ý chúng ta viết trong Task 2 chỉ là ý kiến nhận định của bản thân mà thôi. Em chú ý nhé.
9. In a nutshell,…
Em đang dùng cụm này? Nghe thì có vẻ “nguy hiểm” nhưng thật ra đây lại là một cụm từ ‘informal’ và không phù hợp cho văn bản học thuật. Thay vào đó các em chỉ cần dùng “In conclusion” là vừa chính xác vừa tự nhiên rồi.
10. ….the aforementioned arguments offer insights into vindications for the impression that…
Nếu em vân đang dùng thì từ này có thể bỏ đi nhé. Hãy paraphrase một cách đơn giản topic và quên những cách nói hoa mỹ không cần thiết như trên.
By: Liz